Chào mừng:

Học tiếng Anh thật vui và hiệu quả cùng blog nhé!

Latest Updates

View More Articles

Thứ Hai, 13 tháng 10, 2014

Làm sao để để phần Reading đạt điểm cao?

Bài chia sẻ của bạn Linh Phạm, hai lần thi IELTS đều được 9.0 Reading. Các bạn tham khảo nhé!
-----------------

Mình thi IELTS hai lần, điểm bài thi Đọc đều được 9.0. Thời gian qua cũng có nhiều bạn đã gửi các câu hỏi liên quan đến bài thi, vì không thể trả lời chi tiết cho từng người nên mình viết lại những suy nghĩ của bản thân về các câu hỏi ở đây.
Hy vọng có thể phần nào giải đáp thắc mắc của các sĩ tử đang ôn thi ai-eo.

Chú ý:

- Tất cả những quan điểm trong bài viết xuất phát từ quá trình ôn luyện và làm bài thi của cá nhân mình (đồng nghĩa: bạn hoàn toàn có thể có quan điểm trái ngược.)
- Bài viết không cung cấp “bí kíp làm bài thi Đọc đạt điểm cao”, nên nếu đó là điều bạn đang tìm kiếm thì tốt nhất nên bỏ qua bài viết này.
- Nếu các bạn muốn chia sẻ bài viết, làm ơn trích dẫn nguồn giúp mình.


“Từ vựng và ngữ pháp của em rất yếu. Làm thế nào để tăng điểm bài thi Đọc đây?”
Thực ra câu hỏi của bạn cũng chính là câu trả lời: Yếu ở đâu ta bổ sung, củng cố ở đó. Tuy nhiên có vài chú ý nho nhỏ về cái gọi là “từ vựng” và “ngữ pháp”.


1. Về từ vựng, có bạn hỏi:
“Linh nói là từ vựng của bạn không nhiều, vậy làm sao được 9.0 Reading IELTS?”

Theo mình, từ vựng trong bài thi đọc có 2 dạng:
Từ vựng chuyên ngành (liên quan trực tiếp đến chủ đề đó).
Ví dụ: nếu bạn đọc một bài về “Tác động của ánh sáng lên thực vật”, bạn sẽ bắt gặp những từ như “quang hợp”, “tinh bột”, v..v.. và chúng chính là tự vựng chuyên ngành.
Những từ này bạn biết thì tốt, không biết cũng không sao. Giống như Toán học, điều gì không biết thì chúng ta đặt ẩn, gọi là x, là a, là b hay c thì tùy. Tóm lại là bạn cứ để nguyên những từ này như nó vốn thế, chấp nhận nó dưới dạng KHÁI NIỆM chứ đừng phân vân quá về ngữ nghĩa làm gì.

Từ vựng ảnh hưởng đến khả năng đọc – hiểu.
Những từ này tự bản thân chúng có sắc thái nghĩa (như tích cực/tiêu cực, tăng/giảm, v..v..) và ảnh hưởng đến ý kiến của tác giả (Yes/No/Not given); ảnh hưởng đến những thông tin được trình bày (True/False/Not given); ảnh hưởng đến cách chúng ta hiểu các đầu đề (Matching headings), v..v..  Đối với những từ vựng dạng này, không còn cách nào khác ngoài việc HỌC.

Tuy nhiên,
“Lượng từ vựng quá lớn, làm sao để học hết đây?”.

Mấu chốt ở đây là các bạn không cần (thực ra là không thể) học hết!

Cách mình đối phó với những từ này như sau:
- Trong quá trình làm đề thi thử: Gặp từ mới, mình dựa vào văn cảnh, dựa vào sắc thái ý nghĩa biểu đạt của cả đoạn, dựa vào thông tin câu trước, câu sau để đoán nghĩa từ đó. Mình luyện tập làm điều này mỗi ngày bằng cách đọc sách, báo, tạp chí, truyện tranh, v..v.. và khả năng đoán nghĩa từ của mình tăng lên rõ rệt. Điều này cũng lí giải cho việc mình “BIẾT ít từ, nhưng vẫn HIỂU được bài”.

Tại sao “biết” với “hiểu” lại khác nhau? Bởi vì việc bạn hiểu được một từ trong văn cảnh đó không đồng nghĩa với việc bạn biết cách dùng đúng của từ đó. Lần sau nếu phải viết ra chưa chắc bạn đã viết đúng chính tả, nếu phải đọc lên chưa chắc bạn đã phát âm được. Tóm lại, BIẾT là phải “rõ cả tông ti họ hàng”, còn HIỂU thì “mang máng” cũng được.

- Sau khi hoàn thành các bài thi thử, mình sẽ đánh giá mức độ quan trọng của các từ mới, từ nào thấy xuất hiện 3 lần trở lên trong các đề thi IELTS, tức là nó phổ biến, và mình KHÔNG BIẾT nó thì không ổn!
Đối với những từ đó, mình ghi chép ra sổ, tra cứu họ từ, cách phát âm, đặt câu để nhớ.

Chốt lại vấn đề về từ vựng: Từ thì nhiều, nhưng nên HỌC chọn lọc. Và “chăm” thì mới có kết quả tốt được! (Mặc dù chẳng ai thích chăm cả. Nằm ăn bánh xem tivi mà thi Đọc được 9.0 thì ai chẳng thích, cơ mà điều đấy hơi khó xảy ra.)

2. Về ngữ pháp.
Theo mình, những kiến thức ngữ pháp cơ bản như thời thì, hòa hợp chủ vị, v..v.. thì ai cũng biết, vậy nói ngữ pháp ảnh hưởng đến khả năng đọc – hiểu thì là đang nhắc đến “yêu quái phương nào” đây?
Chắc gây khó khăn và hiểu nhầm nhiều nhất chính là những cấu trúc bày tỏ quan điểm trái ngược và các mệnh đề quan hệ bổ sung ngữ nghĩa. Để hiểu được những cấu trúc này trong câu đóng vai trò gì thì cách duy nhất là đọc thật nhiều mà thôi!

Đến đây, lại có bạn hỏi:
“Tớ muốn luyện tập kỹ năng đọc thì nên tham khảo những sách gì?”

Để tăng khả năng đọc – hiểu, mình khuyến khích các bạn cứ thấy cái gì viết bằng tiếng Anh thì cầm lên đọc. :)

Có lần buổi sáng mẹ mình mang về mấy hộp mĩ phẩm màu sắc bắt mắt, mình cầm lên “soi” nhãn mác và bắt gặp từ “moisturize”. Thấy hay hay thì tra từ điển và biết là “làm ẩm”. Chiều hôm đó làm một bài đọc về Rừng nhiệt đới, mình lại gặp từ này. Tối hôm ấy tình cờ xem một đoạn băng của cuộc thi Hùng biện Toastmasters, mình gặp từ này lần thứ ba. Và thế là mình nhớ!

“Em muốn cải thiện kỹ năng làm bài đọc của mình, nhưng em lười đọc lắm. Phải làm sao?”
Nghe sao mà giống: “Em muốn trúng xổ số kiến thiết, nhưng chưa bao giờ dám mua cả.” Với câu hỏi này mình xin phép không trả lời :)

Chúc các bạn học đọc vui, và đạt điểm cao trong kỳ thi!

Nguồn: hocvietielts

Thứ Bảy, 11 tháng 10, 2014

Phương pháp học nghe Tiếng Anh: kỹ năng Listening IELTS



Trong 4 kỹ năng IELTS thì Listening là kỹ năng thuộc dạng "khó lên điểm" nhất. Vậy nếu các bạn nên làm gì để tăng kỹ năng này?

Tốt nhất là bạn nên đăng ký một khóa học ngữ âm (Anh - Anh hay Anh - Mỹ không quan trọng, vì sự khác biệt về phát âm của hai ngôn ngữ này ko ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghe của bạn. Personally mình thích giọng Anh-Anh hơn). Việc này sẽ mất khoảng 1-2 tháng để bạn "ngấm" được ngữ âm và ngữ điệu.

Sau khi bạn nắm được phần ngữ âm và có thể nghe cơ bản (nghe phân biệt từ vựng, nghe nối âm) thì việc tiếp theo là bạn luyện nghe từ "beginner". Kể cả bạn đã có trình độ ngữ pháp, từ vựng ở level intermediate trở lên thì cũng nên bắt đầu từ trình độ Elementary. Phương pháp nghe là bạn bật từng câu của bài nghe và ghi ra (phương pháp chép chính tả). Tuyệt đối không nên đoán từ khi nghe. Sau đó bạn hãy so với đáp án và hãy nghe lại để hiểu tại sao bạn lại nghe sai một chỗ nào đó.

Phương pháp chép chính tả này nên thực hiện liên tục, mỗi ngày 15-30 phút trong ít nhất là 2 tháng. Bạn sẽ thấy cực kỳ tiến bộ.

Tài liệu/nguồn để sử dụng trong phương pháp này có thể tìm rất nhiều trên thị trường. Mình recommend các bạn các cuốn giáo trình New Headway từ Elementary đến Intermediate. Bạn hãy nghe các bài đọc monologue (không phải các bài hội thoại mà là các bài đọc do 1 người đọc). Link download các bạn google nhé. Ví dụ đây là bộ Pre-intermediate:

Link download CD New Headway Pre-Intermediate
CD1: http://www.mediafire.com/?gzqbdhqggja5zq1
CD2: http://www.mediafire.com/?b45b11sxdafaxb5
CD3: http://www.mediafire.com/?quizzf37l6cc687
Audio Workbook: http://www.mediafire.com/?9b0bs0fckp8quwq
Ebook ôn tập: http://www.mediafire.com/view/?rpxdejx80t8ybnx

Nếu bạn nghe chính tả "thành thần", bạn đã có thể làm rất tốt dạng bài điền từ vào chỗ trống (thường xuất hiện ở Section 3 và Section 4 trong IELTS Listening Test).


Thế còn các dạng khác thì làm thế nào?

Dạng multiple choice thì bạn cần hiểu nội dung và có tốc độ xử lý câu hỏi nhanh. Sau khi nghe tốt chính tả, bạn hãy đừng chú ý đến "detail" mà hãy tập trung hiểu những gì bạn nghe thấy. Bạn có thể xem phim, nghe news hoặc nghe Youtube để tăng kỹ năng nghe hiểu (bạn có thể nghe lại vài lần nếu lần đầu nghe chưa hiểu hết). Nếu nghe chưa tốt, bạn chưa nên nghe Ted talk. Những video kiểu thế này sẽ tăng kỹ năng nghe hiểu và cực kỳ gần với IELTS Listening:

https://www.youtube.com/watch?v=iFBieU7ELj8

Dạng câu hỏi "matching" thường là dạng khó chịu nhất. Ví dụ đoạn hội thoại có đề cập đến 5 người, và nhiệm vụ của bạn là phải chỉ rõ ai làm nghề gì. Đối với dạng này bạn cần kỹ năng note-taking mới bắt kịp được tốc độ bài nghe và trả lời chính xác được vì thường có rất nhiều options sẽ làm rối mắt bạn. Kỹ năng note-taking thì tốt nhất là bạn luyện tập qua giáo trình luyện thi TOEFL. Strategy:

http://www.youtube.com/watch?v=hoJKsMODAGI

Bạn có thể học qua Notefull về kỹ năng này:

https://www.notefull.com/content.php?pgID=291

Tất cả các kinh nghiệm, chiến thuật luyện thi IELTS đều gặp nhau chung ở một điểm: Chăm chỉ. Lượng thời gian bạn dành cho IELTS sẽ quyết định điểm số tương ứng của bạn. Kỹ năng listening là kỹ năng mà bạn sẽ không học được gì nhiều từ một lớp học IELTS hoặc một trung tâm luyện thi IELTS nào đó.

Nguồn: hocvietielts

Thứ Sáu, 8 tháng 8, 2014

Ielts Writing Task 1 Sample - Bài mẫu Ielts (1)

Đề:

Bài mẫu:

The picture illustrates the process of how old car batteries are recycled to create new ones and other products.

It is clear that the process has several stages, beginning with the collection work from garages and ending with the production of new batteries, glass and textiles.

Used batteries are collected from garages and delivered to a recycling factory by a truck. After that, the solid components of batteries are separated from their acid liquid to produce the new ones. Old plastic cases are crushed into plastic pellets by a crushing machine, and then a new case is formed. In contrast, old lead grids are put into a furnace, which melts the lead. This lead is then used in the production of new grids. At the final stage, new batteries are created by the combination of new cases and new grids and by the addition of acid.

Old battery acid liquid is treated by chemicals to become solid crystals. These new materials are used to produce glass and textiles.

This ends the description of the recycling process of old car batteries.

(180 words – written by ielts.vinh@gmail.com)


Mẹo làm bài thi TOEIC phần Listening

Những mẹo làm bài TOEIC listening sau sẽ giúp bạn nhận biết được những cái bẫy trong bài kiểm tra và giúp bạn tìm được câu trả lời chính xác. Bạn hãy nhớ rằng bạn cũng có thể đạt điểm tối đa 100% trong phần thi nghe. Có rất nhiều bạn sinh viên đã làm được như vậy trước bạn và bạn cũng có thể, vì vậy hãy tập trung đôi mắt và đôi tai cùng với tinh thần cầu tiến của mình.

Trong phần đầu tiên của phần thi TOEIC listening (Part 1), bạn sẽ xem những bức ảnh và sau đó sẽ được yêu cầu chọn một câu trả lời mô tả đúng nhất về bức hình. Mấu chốt để làm được phần này đó là bạn phải đọc cẩn thận cả bốn lựa chọn. Ba câu không chính xác có thể có:
  • Từ và những âm giống nhưng nội dung lại khác
  • Những từ đúng nhưng được sử dụng không chính xác
  • Từ đúng nhưng được sử dụng một cách khó hiểu
  • Những câu trả lời chỉ đúng một phần
  • Những từ đề cập đến ngữ cảnh nhưng không liên quan đến bức ảnh
  • Những từ có liên quan nhưng không đúng với bức ảnh
Cách tốt nhất để tiếp cận với loại câu hỏi này đó là nhìn lướt qua toàn bộ bức tranh và nhận diện nội dung bức tranh, giống như một nhà báo hay một điệp viên. Tự đặt câu hỏi: ai, cái gì, ở đâu, tại sao? Nghe kĩ những từ được nhấn mạnh bởi đó chính là bằng chứng của bạn.


Trong Part 2 của Toeic listening, bạn cần chú ý thực hiện 2 bước như sau:

►Phân tích chính xác xu hướng đặt câu hỏi và phương pháp giải quyết

► Nhận biết dạng câu hỏi

Dạng 1: Câu hỏi với Wh-
Câu hỏi với Wh- là những câu hỏi bắt đầu bằng các từ nghi vấn: What, Where, Who, When, Why.
Dạng câu hỏi này được chia thành 2 loại sau đây:
1. Câu hỏi bắt đầu bằng When, Where, Who là loại câu hỏi chỉ cần nghe từ nghi vấn là có thể đoán ra được đáp án, nhưng đáp án đúng cho loại này thường là những câu trả lời có tính gián tiếp chứ không trực tiếp trả lời cho các từ nghi vấn nêu trên.
2. Câu hỏi bắt đầu bằng Why, How, What là loại câu hỏi có thể trả lời bằng nhiều cách khác nhau. Mục tiêu của ETS là đánh giá khả năng hiểu câu hỏi. Vì vậy, nếu bạn học được cách sử dụng đa dạng của từ nghi vấn thì sẽ dễ dàng tìm ra được đáp án đúng.

Dạng 2: Câu hỏi phủ định /câu hỏi đuôi

Đây là 2 loại câu hỏi phổ biến trong câu hỏi Yes/ No (5-8 câu trong mỗi bài thi) và có hình thức đa dạng: Do/ Be/ Have. Bạn phải trả lời là “Yes” nếu khẳng định và “No” nếu phủ định bất kể câu hỏi phủ định/ câu hỏi đuôi ở dạng phủ định hay khẳng định. Ví dụ, “Don’t you like classical music?" hoặc “You like classical music, don’t you?” Nếu bạn thích nhạc cổ điển thì trả lời “Yes”, còn nếu không thích thì trả lời “No”.

Dạng 3: Câu hỏi lựa chọn

Thông thường có khoảng 3 câu hỏi loại này trong bài thi. Bạn phải nghe được từ “or” ở giữa câu hỏi và nhớ rằng câu trả lời không bắt đầu bằng Yes/ No. Hiện nay, câu hỏi có hình thức trả lời đơn giản là chọn 1 trong 2 danh từ (ví dụ: tea or coffee) đang dần ít đi và thay vào đó là hình thức câu hỏi yêu cầu chọn nội dung của 1 trong 2 câu hỏi được liên kết với nhau bằng “or” (ví dụ: Did you receive the report or should I fax you again?)

Dạng 4: Câu hỏi gián tiếp

Câu hỏi gián tiếp có 2 hình thức:
Hình thức 1: bắt đầu với “Do you know where .../Can you tell me when …” Loại này có thể được trả lời bằng Yes/ No.
Hình thức 2: bắt đầu bằng “Who do you think .../Where do you think …” Loại này không được trả lời bằng Yes/ No.
Câu hỏi gián tiếp chiếm khoảng 2 - 3 câu trong mỗi đề thi. Trong cả 2 hình thức trên, nếu câu hỏi với Where thì đáp án đúng là câu nói về nơi chốn, và nếu câu hỏi với When thì đáp án đúng là câu nói về thời gian. Điều này có nghĩa là với câu hỏi gián tiếp, bạn chỉ cần nghe được từ nghi vấn trong câu hỏi thì có thể dễ dàng tìm ra được đáp án đúng.

Dạng 5: Câu hỏi với động từ khiếm khuyết 

Đây là dạng câu hỏi bắt đầu bằng những động từ khiếm khuyết “Can you.../ Could you.../ Would you.../ Will you.../ May I...” và có mục đích khuyên bảo, yêu cầu, đề nghị. Câu hỏi dạng này chiếm khoảng 3 câu trong mỗi đề thi. Câu trả lời đúng có thể bắt đầu bằng Yes/No nhưng thường thì những câu trả lời có dạng “Sure/Certainly/No thanks/I’m afraid/I can’t” chính là đáp án đúng và điều này mang tính cố định. Để đạt được điểm cao, bạn hãy học trước các loại đáp án đúng, điều này quan trọng hơn việc học trước các loại câu hỏi.

Dạng 6: Câu hỏi bắt đầu bằng trợ động từ
Đây là dạng câu hỏi bắt đầu bằng “Do / Be / Have” và có thể trả lời bằng Yes/ No. Câu hỏi loại này chiếm khoảng 2 câu trong mỗi bài thi. Bạn cần phải xác định xem nội dung theo sau Yes/No trong các đáp án cho sẵn có phù hợp với nội dung của câu hỏi hay không. Thông thường, những đáp án cho sẵn có sử dụng lại từ đã dùng trong câu hỏi là đáp án sai, còn những đáp án cho sẵn đã chuyển những từ ngữ của câu hỏi sang cách diễn đạt khác hoặc có nội dung trả lời gián tiếp là đáp án đúng.

Phân Biệt Cách Sử Dụng Của: Some/Many/Any/A Few/ A Little/ A Lot Of/ Lots Of

✔ Some:- Dùng trong câu khẳng định
- Đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được
- Some cũng được dùng trong câu hỏi
VD: I have some friends

✔ Any:
- Dùng trong câu phủ định và câu hỏi
- Đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được
VD: There aren’t any books in the shelf

✔ Many:
- Thường dùng trong câu hỏi và câu phủ định, câu khẳng định được dùng ít hơn
- Đi với danh từ đếm được số nhiều
VD: Do you have many cars?


✔ A lot of/ lots of:
- Được dùng trong câu khẳng đinh và câu nghi vấn
- Đi với danh từ không đếm được và danh từ đếm được số nhiều
- Thường mang nghĩa “informal” (source: fb. com/tienganhthatde)
VD: We spent a lot of money

✔ A few:
- Dùng trong câu khẳng định
- Dùng với danh từ đếm được số nhiều
VD: She enjoys her life here. She has a few friends and they meet quite often.
(Cô ấy thích cuộc sống ở đây. Cô ấy có một vài người bạn và họ gặp nhau rất thường xuyên).
Ở đây a few friends nói đến số lượng người bạn mà cô ấy có là một vài người chứ không phải ám chỉ cô ấy có ít bạn.

✔ A little:
- Dùng trong câu khẳng định
- Đi với danh từ không đếm được
VD: Have you got any money? - Yes, a little. Do you want to borrow some? (Bạn có tiền không? Có, một ít. Anh có muốn vay không?) A little ở đây hàm ý là có không nhiều nhưng đủ cho anh muợn một ít.

Chủ Nhật, 27 tháng 7, 2014

Cấu trúc so sánh trong tiếng anh

1/ Cấu trúc: S + V + (not) enough + noun + (for sb) to do st
= (không) đủ cái gì để (cho ai) làm gì. 
(He doesn’t have enough qualification to work here).

2 / Cấu trúc: S + V + (not) adj/adv + enough + (for sb) to do st 
= cái gì đó (không) đủ để (cho ai) làm gì. 
(He doesn’t study hard enough to pass the exam).

3/ Cấu trúc: S + V + too + adj/adv + (for sb) to do st 
= cái gì quá đến nổi làm sao để cho ai đấy làm gì. 
(He ran too fast for me to catch up with).

4/ Cấu trúc: Clause + so that + clause = để mà 
(He studied very hard so that he could pas the test).

5/ Cấu trúc: S + V + so + adj/adv + that S + V 
= cái gì đó quá làm sao đến nỗi mà …
(The film was so boring that he fell asleep in the middle of it)

6/ Cấu trúc: It + V + such + [a(n)] adj noun + that S +V 
= cái gì đó quá làm sao đến nỗi mà ...
(It was such a borring film that he fell asleep in the middle of it)

7/ Cấu trúc: If + S + present simple + S +will/can/may + V simple :câu điều kiện loại 1 
= điều kiện có thật ở tương lai 
(If you lie in the sun too long, you will get sunburnt).

8/ Cấu trúc: If + S + past simple + S + would + V simple: Câu điều kiện loại 2 
= miêu tả cái không có thực hoặc tưởng tượng ra 
(If I won the competition, I would spend it all).

9/ Cấu trúc: If + S + past perfect + S + would + have past participle:câu điều kiện loại 3 
= miêu tả cái không xảy ra hoặc tưởng tượng xảy ra trong quá khứ 
(If I’d worked harder, I would have passed the exam)

10/ Cấu trúc: Unless + positive = If … not 
= trừ phi, nếu không 
(You will be late unless you start at one)

11/ Cấu trúc: S + used to + do 
= chỉ thói quen, hành động trong quá khứ 
( He used to smoke, but he gave up five months ago) - used ở đây như một động từ quá khứ.

12/ Cấu trúc: S + be + used/accustomed to + doing 
= quen với việc…
( I am used to eating at 7:00 PM)

13/Cấu trúc: S + get + used to + doing 
= trở nên quen với việc …
( We got used to American food).

14/Cấu trúc: would rather do…….than ..….
= thích cái gì (làm gì ) hơn cái gì (làm gì)
( We would rather die in freedom than lie in slavery)

15/Cấu trúc: prefer doing/ noun……..to ..…
= thích cái gì (làm gì ) hơn cái gì (làm gì) 
(I prefer drinking Coca to drinking Pepsi).

16/Cấu trúc: would + like (care/hate/prefer) + to do 
= tạo lời mời hoặc ý muốn gì 
(Would you like to dance with me)

17/ Cấu trúc: like + V_ing 
= diễn đạt sở thích 
(He like reading novel) 
like + to do 
= diễn đạt thói quen, sự lựa chọn,hoặc với nghĩa cho là đúng.
(When making tea, he usually likes to put sugar and a slice of lemon in fisrt)


18/ Cấu trúc: S + should/had better/ought to/ be supposed to + do 
= ai đó nên làmgì.
(He should study tonight, He had better study tonight, He is supposed to study tonight).

19/Cấu trúc: Could, may, might + have + P2 = có lẽ đã 
(It may have rained last night, but I’m not sure)

20/Cấu trúc : Should + have + P2 = lẽ ra phải, lẽ ra nên 
(Tom should have gone to office this morning).

22/Cấu trúc : …because + S + V : (Tai was worried because it had started to rain.) 
…because of/ due to/ + Noun : (Tai was worried because of the rain).

23/Cấu trúc : Although/ Even though/ though + Clause = mặc dù
(Jane will be admitted to the university although her has bad grades).

24/Cấu trúc : Although/ Even though/ though + Clause = mặc dù
(Jane will be admitted to the university although her has bad grades.)

25/Cấu trúc : to be made of = consist of = được làm bằng – đề cập đến chất liệu làm vật 
(This table is made of wood)

26/Cấu trúc : to be made from = được làm từ – đề cập đến ngvật liệu bị biến đổi khỏi trạng thái ban đầu
(Paper is made from wood)

27/Cấu trúc : to be made out of = được làm bằng – đề cập đến quá trình làm ra vật .
( This cake was made out of flour, butter, sugar, eggs and milk)

28/Cấu trúc : to have sb do sth = to get sb to do sth = sai ai, bảo ai làm gì
( I’ll have Vinh fix my car) ,( I’ll get Vinh to fix my car)

29/Cấu trúc : to have sb do sth = to get sb to do sth = sai ai, bảo ai làm gì
( I’ll have Vinh fix my car) ,( I’ll get Vinh to fix my car)

30/Cấu trúc: to have / to get sth done = làm gì bằng cách thuê người khác ( I have my car washed )

31/Cấu trúc : to make sb do sth = to force sb to do sth = Bắt buộc ai làm gì
( The bank robbers make the maneger give them all the money )

32/Cấu trúc : to make sb P2 = làm cho ai bị làm sao
( Working all night on Friday made me tired on Saturday ).

33/Cấu trúc : to cause sth P2 = làm cho cái gì bị làm sao
( The big thunder storm caused waterfront houses damaged ).

34/Cấu trúc : to let sb do sth = to permit/allow sb to do sth 
= để cho ai , cho phép ai làm gì 
(I let me go ) .

35/Cấu trúc : S + V + as + { adj/adv} + as + {noun/pronoun} 
= so sánh ngang bằng 1
(My book is as interesting as your), (Vinh sings as well as I “ không phải là me”)

36/Cấu trúc : S + short {adj/ adv}_ er + than + {noun/pronoun} = so sánh hơn 1
(My grades are higher than Vinh’s).
37/Cấu trúc : S + more + long {adj/ adv} + than + {noun/pronoun} = so sánh hơn 2 
(He speaks English more fluently than I ).

38/Cấu trúc : S + less + {adj/ adv} + than + {noun/pronoun} = so sánh kém
(He visits his family less frequently than she does ).

39/Cấu trúc : S + V + the + short {adj/ adv}_ est + { in + singular count noun/ of +plural count noun} 
= so sánh bậc nhất 1 
(Tom is the tallest in the family).

40/Cấu trúc : S + V + the + most +long {adj/ adv} + { in + singular count noun/ of+plural count noun} 
= so sánh bậc nhất 2 
(This shoes is the most expensive of all )

41/Cấu trúc : S + V + the + least +long {adj/ adv} + { in + singular count noun/ of + plural count noun} 
= so sánh bậc nhất 3 
(This shoes is the least expensive of all)

42/Cấu trúc : S + V + number multiple + as + {much/many} + (noun) + as + {noun/ pronoun}
= so sánh bội số “gấp 2,gấp 3...”
(This pen costs twice as much as the other one)

43/Cấu trúc : The + comparative + S + V + the + comparative + S + V 
= so sánh kép 
(The more you study, the smatter you will become ).

44/Cấu trúc : No sooner + auxiliary + S + V + than + S + V = vừa mới ….thì đã… 
(No sooner had we started out for Obama than it started to rain).

45/Cấu trúc S + need + to V/ V_ing “ to V khi S là vật thể sống ,V_ing khi S không là vật thể sống”
(The grass needs cutting) ; ( I need to learn Eng lish )

46/Cấu trúc : …V1 + to + V2 : trong đó V1 là { agree, expect, hope, learn, refuse, want, demand, forget, attempt, offer, seem, fail, desire, plan, prepare).

47/ Cấu trúc : …V1 + V2 _ing… : trong đó V1 là {admit, avoid, delay, deny, resist, postpone, miss, finish, enjoy, suggest, mind, recall, risk, resume, quit, consider).

48/Cấu trúc: S + wish + (that) + S + { could V/ would V/ were V_ing} + …= ước ở tương lai 
(We wish that you could come to the party to night.)
49/Cấu trúc: S + wish + (that) + S + {past perfect/could have P2}….= ước ở quá khứ ( I wish that I had washed the clothes yesterday).
Danh Động Từ - Gerund
Danh động từ - gerund
(Có nghĩa là Động từ thêm -ing)

Thứ Bảy, 26 tháng 7, 2014

Cập nhật đề thi Ielts trên toàn thế giới gần đây | Ielts Test Worldwide update

★ 09/08/2014

* Writing

- Academic Task 1
• (Table) <updating>

- Academic Task 2
• Some people think that governments should ban dangerous sports, while others think people should have freedom to do any sports or activity. Discuss both view and give your own opinion.

02/08/2014

* Listening
1. Booking of dancing lessons
2. How to save petrol
3. Research about children
4. How to save energy

* Reading
1. The birth of pencils
2. The reproduction and spread of parrots in Australia
3. Research into children's literature

* Writing
- Academic task 1
• (Bar) Two bar charts, from 1980 and 2010, about figures on worker ratio of Agricultural, Industrial, and Services sectors in Germany, USA, Japan, and China.

- Academic task 2
• In many parts of the world, children and teenagers are committing more crimes. Why is this happening? How should they be punished?

- General task 1
• You recently stayed at a hotel for the first time, and one of the staff was very helpful. Write a letter to the manager there and say: 
- What happened
- Why you had a good time there
- What you want the manager to do

- General task 2
• Some people say that the Olympic Games no longer have a role to play in the 21st century. To what extent do you agree or disagree?

===========

★ 26/07/2014

- Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương | APAC:

+ Writing

Academic WT1
• (Table with future data) Data (1990, 2010, and 2020) about length of of high speed rail networks in three countries.

Academic WT2
• (v1) Some people think that environmental problems are too big for individuals to solve. Others, however, believe individuals can also do some things to solve these problems. Discuss both views and give your own opinion.

• (v2, a little bit different) Some people think that environmental problems are too big for individuals to solve. Others, however, believe that the problems cannot be solved if individuals do not take actions. Discuss both views and give your own opinion.



Listening
1. Cycling trip
3. (Map) health care centre facilities
2. Altitude and sports (Soccer) performance
4. Early childhood education

+ Reading
(v1)
• Development of plastic materials
• IQ tests
• Plant migrations

(v2, australia)
• Art research about Australian Aborigine painting
• NZ's ocean-based fish cultivation industry
• Benefits of living growing up with siblings

+ Speaking
1. Talk about a time when you forgot about something you should say. What it is? When and where it happend? What you felt about it?
2.What do you do to remind yourself of something? There are some events that are difficult to forget, explain why?

Copyright @ 2013 TỪ VỰNG HÀNG NGÀY. Designed by Templateism | Love for The Globe Press